Các vắc xin khuyến cáo cho bạn
Hãy đến bác sĩ để được tư vấn phòng ngừa

Các vắc xin cần thiết khuyến cáo liên quan đến tình trạng bệnh lý nền của bạn

  • Cúm
  • Ho gà-bạch hầu-uốn ván
  • Phế cầu khuẩn
  • Viêm gan A
  • Viêm gan B

Các vắc xin khác khuyến cáo dành cho bạn. Vui lòng đến bác sĩ để được tư vấn.

  • Sởi-Quai bị-Rubella
  • Thủy đậu

Các vắc xin khuyến cáo khác dựa theo độ tuổi của bạn. Vui lòng đến bác sĩ để được tư vấn.

  • Loại vắc-xin
  • Lý do nên tiêm
  • Não mô cầu A,C,W,Y
  • Tỷ lệ tử vong và tàn tật do bệnh não mô cầu cao
  • Não mô cầu type B
  • Tỷ lệ mắc viêm não mô cầu typ B cao tại Việt Nam
  • Viêm não Nhật Bản
  • Bạn chưa được bảo vệ đầy đủ đối với bệnh viêm não Nhật Bản

Các vắc xin cần thiết khuyến cáo liên quan đến những người hay đi du lịch nước ngoài.

  • Cúm
  • Ho gà-bạch hầu-uốn ván
  • Phế cầu khuẩn
  • Viêm gan A
  • Viêm gan B
Thông tin tham khảo về

Bệnh tả

Thông tin chung

  • Bệnh nhiễm trùng cấp, không xâm lấn tại ruột non của người do Vibrio cholera nhóm huyết thanh O1 hay O139 gây ra, thuộc gia đình Enterobacteriaceae, dòng Vibrios
  • Bệnh có thể lây thành dịch và đại dịch khắp thế giới

Đường lây truyền

  • Người mắc bệnh là nguồn lan truyền bệnh duy nhất
  • Người đang bệnh, dang thời kì hồi phục chưa dùng kháng sinh, người bệnh không điển hình không được điều trị là nguồn lây bệnh chính
  • Lây từ người sang người qua trung gian nước uống hay thức ăn chế biến dùng nguồn nước có nhiễm trùng

Nguồn thức ăn nhiễm trùng là nguồn lây bệnh tả

Triệu chứng

Thời kỳ ủ bệnh:

  • Không có triệu chứng, kéo dài từ 6-48h, tối đa 5 ngày

Thời kỳ khởi phát:

  • Thường đột ngột với triệu chứng đầy bụng thoáng qua, mau chóng chuyển thành tiêu chảy phân nước. Không sốt, không đau bụng, không ói
  • Thời kỳ toàn phát

    • Tiêu phân lỏng lượng nhiều, màu phân có thể trong hay đục như nước vo gạo, có mùi tanh đặc trưng. Bệnh nhân có thể không đau bụng trong thời kỳ này
    • Có thể vọp bẻ bắp cơ chi dưới, cơ bụng do rối loạn điện giải

    Tiến triển:

    • Nếu điều trị đúng bệnh nhân bớt ói, hết vọp bẻ sau vài giờ. Nếu không bù nước kịp thời sẽ dẫn đến mất nước, diện giải nặng, sốc, suy thận, có thể tử vong trong bệnh cảnh sốc kéo dài, suy thận
    • Tiêu lỏng phân lúc đầu là nước trong sau chuyển dần sang màu xanh rêu 12-24h sau và chuyển sang phân sệt vàng và đặc dần sau 2-4 ngày

Điều trị

Nhằm 2 mục tiêu: bù nước điện giải và diệt vi trùng để tránh lây lan

Phòng ngừa

Phòng bệnh chung:

  • Cải thiện dinh dưỡng
  • Vệ sinh ăn uống. Cung cấp nước sạch

Chủng ngừa bằng vắc xin

  • Từ 2 tuổi trở lên:
  • Lịch uống cơ bản: 2 liều cách nhau 14 ngày
  • Lịch uống nhắc lại: 2 liều cách nhau 14 ngày trước mùa dịch

1. Carlos Seas và Eduardo Gotuzzo (2005). “Vibrio cholera”. Mandell, Douglas và Bennett’s Principles and Practice of Infectious Diseases, 6th ed. NXB Churchill Livingstone; 2. Matthew K. Waldor. “Cholera and other Vibrioses”. Harrison’s Principles of Internal Medicine. 16th edition; 3. Myron M Levine et al. Tropical Infectious Diseases: principles, Pathogens và Practice; 4. David A sack et al. Cholera. The Lancet; 363:tr 223-33; 5. Seokyung Hahn(2001). Reduced osmolarity oral rehydration solution for treating dehydration due to diarrhoea in children: systematic review. BMJ 2001