Thông tin tham khảo về
Bệnh bạch hầu
Thông tin chung
- Do vi trùng gram dương Corynebacterium diphtheria gây ra
- Độc tố bạch hầu có tác dụng tại chỗ và toàn thân. Độc tố có thể ảnh hưởng lên tất cả các cơ quan của cơ thể, nhưng tác động chủ yếu trên cơ tim, trên thần kinh và trên thận. Độc tố cũng có thể gây hoại tử từng vùng tại một số cơ quan như thận, gan, thượng thận
Hình minh họa vi khuẩn bạch hầu
Đường lây truyền
Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc gần giữa bệnh nhân hoặc người mang trùng qua các chất tiết của đường hô hấp, ho85c qua các sang thương ngoài da có chứa vi trùng gây bệnh
Các thể bệnh bạch hầu
Bạch hầu thể mũi: tỷ lệ gặp từ 4-112% các trường hợp. Nhiễm trùng thường chỉ giới hạn ở vùng mũi trước với chảy máu mũi nhầy kèm với màng giả màu trắng ngà đặc biệt ở vách mũi
Bạch hầu thể họng: còn gọi là bạch hầu họng-amidan (chiếm khoảng ½ đến 2/3 số trường hợp):
- Các triệu chứng bao gồm đau họng, sốt nhẹ
- Xuất hiện các châm trắng nhỏ xuất hiện trên bề mặt amidan, điển hình nhất à màng giả. Màng giả thường nàm trên bề mặt amidan dưới dạng một mảng màu trắng xám hoặc trắng ngà, dính chặt vào lớp thượng bì bên dưới và khi bong tróc rất dễ chảy máu
- Màng giả bạch hầu thường rất dai và không tan trong nước
Bạch hầu thể thanh quản: thường xảy ra thứ phát sau bạch hầu họng-amidan. Đây là thể bệnh cấp cứu, nếu không điều trị kịp thời thì bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng
Bạch hầu da: vi trùng bạch hầu có thể gây nhiễm trùng da, đặc trưng bởi 1 vết loét mạn tính không lành với mang giả màu xám bẩn
Biến chứng
Biến chứng do màng giả: màng giả hình thành và phát triển ở vùng họng và amidan, lan rộng ra xung quanh và xuống dưới thanh-khí-phế quản, gây tắc nghẽn đường hô hấp
Biến chứng do độc tố
- Độc tố trên tim: viêm cơ tim có thể xuất hiện rất sớm vào những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ vào 10-25%
- Độc tính thần kinh: chiếm tỷ lệ khoảng 10% các thể bệnh có độ nặng trung bình và chiếm gần 75% các trường hợp nặng. Đầu tiên là liệt tại chỗ của vòm khẩu cái mềm và thành họng. Có thể liệt dây thần kinh sọ não nhu liệt dây III, IV, gây liệt điều tiết mắt lé ngoài hay lé trong và những rối loạn vận nhãn, liệt thần kinh mặt. Bệnh nhân có thể vêm dây thần kinh ngoại biên, chủ yêu là tổn thương vận động, bắt đầu ở nhóm cơ vùng gốc chi và lan xa dần. Liệt chi hoàn toàn có thể xảy ra nhưng hiếm gặp
Điều trị
- Bệnh bạch hầu là bệnh cần được điều trị cánh sớm càng tốt
- Về điều trị, một số nguyên tắc chính
- Trung hòa độc tố bạch hầu càng sớm càng tốt
- Dùng kháng sinh để diệt trùng
- Theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng
- Chống bội nhiễm
- Dinh dưỡng đầy đủ và thích hợp
Phòng ngừa
Đối với trẻ em:
- Tiêm ngừa 3 liều bạch hầu cơ bản vào tháng thứ 2, 3 và 4
- Tiêm nhắc lại 1 liều vào khoảng 15-18 tháng, giai đoạn 4-7 tuổi và 9-15 tuổi
Đối với người lớn:
- Sau giai đoạn 9-15 tuổi, tiêm nhắc lại mỗi 10 năm 1 liều vắc xin có chứa bạch hầu có giảm nồng độ kháng nguyên
Holmes R.K.-Diphtheria, other corynebacterial infections, and anthrax-In: Harrison’s Principles and Practice of Internal Medicine-Mc Graw-Hill, 16th Edition, 2004: 832-837
Bethell D.B. et al-Prognostic Value of Electrocardiographic Monitoring of Practices with Severe Diphtheria-Clinical Infectious Diseases 1995; 20: 1259-1265
MacGregor R.R-Corynecacterium diphtheriae-In: Mandell, Douglas and Bennett’s Principles and Practice of Infectious Diseases-Churchill Livingstone-6th Edition 2005: 2457-2465
James Chin, MD, MPH – Diphtheria –ICD-9302, ICD -10A36 – In:Control of Communicable Diseases manue-17th Edition 2000: 165-170
Lawrence M. Tierney, JR, Stephen J. Mephces Maxime A Paradakis-Diphtheira-In: Current Medical Dianosis & Treatment 42 th Edition-2004: 1359-1361